Tiếng ồn và ảnh hưởng trong sản xuất

Một nhà quản lí tốt không chỉ cần vận hành tốt hệ thống mà còn phải có năng lực nhận thức được các rủi ro trong sản xuất và đưa ra các phương pháp cụ thể để giải quyết vấn đề. Có những vấn đề tưởng trừng vô hình nhưng lại vô cùng nguy hiểm như tiếng ồn.

Tiếng ồn gây hại toàn thân đối với cơ thể con người, không chỉ gây ra những thay đổi ở hệ thính giác mà còn ảnh hưởng đến các hệ thống khác ngoài thính giác. Ở giai đoạn đầu, các tác động này chủ yếu là thay đổi sinh lý.

Tuy nhiên, nếu tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn mạnh có thể gây ra những thay đổi bệnh lý. Ngoài ra, tiếng ồn trong môi trường làm việc có thể cản trở giao tiếp bằng lời nói, làm giảm hiệu suất lao động, thậm chí gây tai nạn.

Ảnh hưởng đến cơ quan thính giác:
Quá trình này bắt đầu từ thay đổi sinh lý và có thể dẫn đến tổn thương bệnh lý nếu cường độ và thời gian tiếp xúc đủ lớn. Tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn mạnh có thể dẫn đến chuyển từ mất thính lực tạm thời sang mất thính lực vĩnh viễn.

Ảnh hưởng đến hệ thần kinh:
Tác động của tiếng ồn phụ thuộc vào đặc tính, cường độ và thời gian tiếp xúc. Kích thích kéo dài vượt quá khả năng chịu đựng sinh lý sẽ làm tổn thương hệ thần kinh trung ương, gây mất cân bằng giữa hưng phấn và ức chế của vỏ não, dẫn đến rối loạn phản xạ có điều kiện, rối loạn chức năng mạch máu não, thay đổi điện não đồ. Từ đó có thể gây hội chứng suy nhược thần kinh với các biểu hiện như đau đầu, chóng mặt, ù tai, mệt mỏi, khó ngủ...

Đồng thời có thể làm giảm trí nhớ, khả năng tư duy, học tập và đọc hiểu. Tiếng ồn mạnh còn kích thích hệ thần kinh giao cảm, làm tăng nhịp thở, mạch đập nhanh, co mạch da, tăng huyết áp, ớn lạnh, đổ mồ hôi, rối loạn nhịp tim, giảm tiết dịch vị, ức chế nhu động ruột và ảnh hưởng đến cảm giác ngon miệng.

Ảnh hưởng đến hệ nội tiết:
Tiếng ồn có thể kích thích trục vùng dưới đồi - tuyến yên, làm tăng tiết các hormone như ACTH, hormone vỏ thượng thận, hormone sinh dục và hormone tuyến giáp, gây ra những thay đổi sinh hóa trong cơ thể.

Ảnh hưởng đến hệ tim mạch:
Chủ yếu là làm hưng phấn hệ thần kinh giao cảm, tăng nhịp tim, mạch đập nhanh. Cường độ tiếng ồn càng lớn thì phản ứng càng mạnh, làm tăng đáng kể cung lượng tim và huyết áp tâm thu. Tuy nhiên, nếu tiếp xúc kéo dài, phản ứng “stress” của cơ thể suy giảm, nhịp tim và mạch chậm lại, cung lượng tim giảm, huyết áp hạ. Mức độ thay đổi của hệ tim mạch liên quan đến đặc tính tiếng ồn và thời gian tiếp xúc.

Ảnh hưởng đến cơ quan thị giác:
Tiếng ồn mạnh có thể làm giảm thị lực, gây mỏi mắt, hoa mắt. Tiếng ồn và rung động còn ảnh hưởng đến khả năng phản xạ cân bằng của mắt với vật thể chuyển động, do hệ thần kinh trung ương bị ức chế. Cường độ tiếng ồn càng lớn thì độ ổn định của thị lực càng giảm, ảnh hưởng đến hiệu suất lao động. Tiếng ồn còn làm rối loạn khả năng phân biệt màu sắc, thu hẹp trường thị giác – khảo sát cho thấy tiếng ồn có thể làm giảm tới 80% trường nhìn với ba màu đỏ, xanh và trắng.

Ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa:
Tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn có thể gây rối loạn chức năng tiêu hóa như chán ăn, buồn nôn, sút cân, giảm tiết dịch vị, nhu động dạ dày yếu, làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày.

Ảnh hưởng đến giấc ngủ và nghỉ ngơi:
Tiếng ồn làm giảm chất lượng giấc ngủ, tiếng ồn mạnh có thể khiến người ta không ngủ được, lo lắng, mơ nhiều, hay tỉnh giấc. Người già và người bệnh nhạy cảm hơn với tác động này.

Ảnh hưởng đến tâm lý:
Tiếng ồn dễ gây bực bội, kích động, cáu gắt, thậm chí mất lý trí. Tiếng ồn khiến con người mệt mỏi, ảnh hưởng đến sự tập trung và hiệu suất làm việc, đặc biệt là những người làm các công việc không lặp đi lặp lại. Tác dụng che khuất của tiếng ồn cũng có thể che lấp các tín hiệu âm thanh cảnh báo nguy hiểm, dẫn đến tai nạn trong các khu vực xây dựng hoặc nhà máy ồn ào.

Phương pháp giải quyết:

Làm thế nào để giải quyết vấn đề tác động của tiếng ồn?

Bạn thể thực hiện từ nhiều khía cạnh: bảo vệ nhân, kiểm soát môi trường, quản hệ thống, cụ thể như sau:

I. Kiểm soát tiếng ồn từ nguồn phát

Thay thế hoặc bảo dưỡng thiết bị: Sử dụng thiết bị ít tiếng ồn, bảo dưỡng thường xuyên để tránh tiếng ồn do hỏng hóc gây ra.

Cải tiến quy trình công nghệ: Tối ưu hóa quy trình sản xuất, sử dụng công nghệ ít gây tiếng ồn như ép thủy lực thay truyền động khí.

II. Kiểm soát tiếng ồn trên đường truyền

Biện pháp cách âm: Lắp đặt tường cách âm, cửa sổ cửa ra vào cách âm.

Vật liệu tiêu âm: Dùng vật liệu tiêu âm cho trần, tường, sàn để giảm tiếng vọng.

Tối ưu hóa bố trí không gian: Tách biệt máy móc gây tiếng ồn cao, đặt xa khu vực người làm việc.

III. Bảo vệ người tiếp nhận

Sử dụng thiết bị bảo hộ nhân: Như nút tai, tai nghe chống ồn.

Thực hiện chế độ làm việc luân phiên: Hạn chế thời gian làm việc liên tục trong môi trường ồn.

Theo dõi sức khỏe định kỳ: Kiểm tra thính lực thường xuyên để phát hiện sớm các vấn đề.

IV. Bảo đảm bằng pháp luật hệ thống quản

Thiết lập tiêu chuẩn giới hạn tiếng ồn: Áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia hoặc địa phương về tiếng ồn trong công nghiệp.

Xây dựng quy chế kiểm soát tiếng ồn: Như “Quy trình vận hành trong môi trường tiếng ồn”, “Giới hạn phơi nhiễm tiếng ồn”.

Đào tạo sức khỏe nghề nghiệp: Nâng cao nhận thức kỹ năng tự bảo vệ cho người lao động.

V. Cải thiện tâm môi trường sống

Cung cấp không gian nghỉ ngơi yên tĩnh cách âm: Giúp người lao động phục hồi tốt hơn.

 

Đăng nhận xét

0 Nhận xét